Mục tiêu đầu tư nhằm kiểm soát mặn, giải quyết mâu thuẫn giữa vùng nuôi trồng thủy sản ven biển và vùng sản xuất nông nghiệp của các tỉnh: Kiên Giang, Hậu Giang và tỉnh Bạc Liêu thuộc lưu vực sông Cái Lớn – Cái Bé. Đồng thời, góp phần phát triển thủy sản ổn định ở vùng ven biển của tỉnh Kiên Giang.
Bên cạnh đó, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, tạo nguồn nước ngọt cho vùng ven biển để giải quyết tình trạng thiếu nước ngọt vào mùa khô, phòng chống cháy rừng, đặc biệt trong những năm hạn hán, góp phần phát triển kinh tế xã hội ổn định.
Xây dựng cụm công trình giai đoạn 1, gồm các hạng mục: Cống Cái Lớn, cống Cái Bé; đê nối hai cống Cái Lớn, Cái Bé với Quốc lộ 61; kênh nối sông Cái Lớn – Cái Bé; sửa chữa cống âu Tắc Thủ.
Dự án có tổng mức đầu tư dự kiến 3.309,5 tỷ đồng. Nguồn vốn từ vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017 – 2020 và vốn Ngân sách Nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ quản dự án. Dự án thực hiện tại tỉnh Kiên Giang, tỉnh Cà Mau với thời gian thực hiện 5 năm (2017 – 2021), trong đó, năm 2017 hoàn thành bước chuẩn bị đầu tư, lập thiết kế, giải phóng mặt bằng; các năm tiếp theo khởi công xây dựng và thực hiện đầu tư theo tiến độ dự án được duyệt.
Thủ tướng Chính phủ lưu ý giai đoạn sau cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá tác động của dự án, trong đó có đánh giá làm rõ mức độ ảnh hưởng, tác động đến môi trường nước, đất trong khu vực dự án, các giải pháp giảm thiểu, khắc phục tình trạng này sau khi có dự án.
Nghiên cứu tác động của công trình đến vùng hưởng lợi, từ đó tổ chức lại sản xuất của vùng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và nguồn nước. Xây dựng định hướng quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản… để sử dụng hiệu quả hệ thống công trình sau khi hoàn thành.
Về công tác quản lý vận hành, xây dựng mô hình, cơ cấu tổ chức quản lý công trình liên tỉnh, hệ thống; xây dựng quy trình vận hành hệ thống để làm rõ ảnh hưởng của cống Cái Lớn – Cái Bé với vùng dự án; trang bị các thiết bị quan trắc, giám sát… để đảm bảo việc vận hành hệ thống đúng mục tiêu, khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước và giám sát, bảo vệ môi trường; tính toán xác định chi phí vận hành dự án sau khi hoàn thành và xác định phương án nguồn vốn chi phí này (sau đầu tư).
Đề xuất giải pháp lấy nước mặn cho vùng sản xuất lúa tôm (nuôi tôm nước lợ) thuộc huyện Hồng Dân, Phước Long tỉnh Bạc Liêu; rà soát, bổ sung quy hoạch cho một số hạng mục trong Hệ thống thủy lợi Cái Lớn – Cái Bé giai đoạn 2; nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất các giải pháp trữ nước ngọt, cấp ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt trong điều kiện hạn hán, thích ứng với biến đổi khí hậu, sụt lún và đập thủy điện trên thượng nguồn sông Mê Kông ảnh hưởng đến vùng Bán đảo Cà Mau.
(Nguồn: Theo baotainguyenmoitruong)