1. Thành phần và tính chất nước thải
Nước thải từ các xí nghiệm dệt nhuộm rất phức tạp, nó bao gồm cả các chất hữu cơ, các chất màu và các chất độc hại cho môi trường.
Các chất gây ô nhiễm chính có trong nước thải của ngành dệt, nhuộm gồm:
Tạp chất tách ra từ xơ sợi, dầu mỡ, các hợp chất chứa nitơ, các chất bẩn dính vào sợi (trung bình là 6% khối lượng xơ sợi).
Các hóa chất dùng trong quá trình công nghệ: hồ tinh bột, tinh bột biến tính, dextrin, aginat, các loại axit, xút, NaOCl, H2O2, soda, sunfit… Các loại thuốc nhuộm, các chất phụ trợ, chất màu, chất cầm màu, hóa chất tẩy giặt. Lượng hóa chất sử dụng đối với từng loại vải, từng loại màu rất khác nhau và phần dư thừa đi vào nước thải tương ứng.
Đối với mặt hàng len từ lông cừu, nguyên liệu là len thô mang rất nhiều tạp chất (250 – 600 kg/tấn) được chia thành:
* 25 – 30% mỡ (axit béo và sản phẩm cất mỡ, lông cừu)
* 10 – 15% đất cát
* 40 – 60% muối hữu cơ và các sản phẩm cất mỡ, lông cừu
Ngoài ra nước thải dệt nhuộm còn có chứa các chất độc hại như: amin gây ung thư, các kim loại nặng độc hại, pentachlorophenol, hợp chất clo dùng để tẩy trắng, halogen, formaldehyde tự do, chất diệt sinh vật, chất chống cháy, hóa chất làm mềm.
Nước thải đầu ra được tạo ra dưới các quá trình khác nhau trong quá trình dệt ướt. Các quá trình chính này bao gồm:
1) tẩy trắng (bleaching),
2) trung hòa (neutralizing),
3) rửa (washing),
4) nhuộm (dyeing),
5) rửa (washing),
6) Rửa bằng (axit acid wash),
7) rửa (washing),
8) rửa bằng xà phòng (soaping),
9) rửa bằng nước nóng (hot wash),
10) cô đặc và làm mềm (fixing and softening).
Việc lựa chọn thuốc nhuộm bởi các đơn vị thành viên thực hiện phụ thuộc vào loại vật liệu được nhuộm, màu mong muốn, nhuộm đồng phục và độ bền (ổn định hoặc sức bền của thuốc nhuộm đối vối nước thải đầu vào như, độ sáng, độ kiềm,…). Phản ứng của thuốc nhuộm thường được sử dụng bởi hầu hết các thành viên trong khi sự phân tán và nhuộm trực tiếp đôi lúc cũng được sử dụng. Lưu huỳnh và các bể chứa thuốc nhuộm (Vat dyes) hiếm khi được sử dụng.
Đối với 100kg quần áo, thể tích của nước được thêm vào trong bể nhuộm sẽ là 800L nước đối với máy làm mềm vải bằng lưu lượng dòng chảy và 1500L nước đối với máy cuốn – xả vải nhuộm.
Các chất ô nhiễm chính được tạo ra bởi việc tẩy trắng bao gồm các chất hữu cơ khử trùng, BOD, COD, các tác nhân oxy hóa, kiềm và axit. Quá trình nhuộm màu tạo ra nhiều chất ô nhiễm đó là: chất viz, các loại muối, các chất hoạt động bề mặt, các chất làm phẳng (levelers), chất bôi trơn, chất kiềm, chất hữu cơ dễ bay hơi, chất tẩy rửa, các chất ổn định, chất xúc tác, các chất chống mỡ, các khí thoát ra, các chất xà phòng, các chất làm mềm nước…, ngoài thuốc nhuộm không cố định trong bồn nhuộm, mà là để thoát nước thải ra ngoài sau khi quá trình nhuộm chấm dứt. Đặc tính điển hình của nước thải đầu ra của ngành dệt nhuộm chưa được xử lý được thể hiện trong Bảng 1-3.
Bảng 1.3: Các đặc tính điển hình của nước thải đầu ra của ngành dệt nhuộm chưa được xử lý
2. Sơ đồ công nghệ xử lý
Sơ đồ 1: Đối với trạm xử lý nước thải có quy mô nhỏ từ 50 – 100 m3/ngày.
Sơ đồ 2: Đối với trạm xử lý nước thải có quy mô vừa từ 100 – 1000 m3/ngày.
Sơ đồ 3: Đối với trạm xử lý nước thải có quy mô >1000 m3/ngày
Công nghiệp xử lý hóa học vật liệu sử dụng rất nhiều nước và nhiều hóa chất, chất trơ và thuốc nhuộm. Các chất này thường gây độc hại đến vi sinh và khó phân giải sinh học.
3. Các sản phẩm tiêu biểu ứng dụng trong các sự cố của quy trình hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm
* Bùn dư nhiều trong các bể hiếu khí. Sản phẩm giúp khắc phục sự cố như: BFL 5300PP, BFL 5400GC, BFL 5050BC, BFL 5900PH.
* Sinh khối vi sinh trong các bể hiếu khí không đạt yêu cầu xử lý: BFL 5300PP, BFL 5400GC, BFL 5900PH.
* Các chất độc hại và các chất hoạt động bề mặt trong bể điều hòa, bể lắng, các bể hiếu khí: BFL 5300PP, BFL 5400GC, BFL 5900PH, BFL 5600SS.
* Hệ thống bị sốc tải: BFL 5300PP, BFL 5400GC.
* Độ màu cao: BFL 5900PH, BFL 7000BR
>>>Xem thêm: Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm
>>>Xem thêm: Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm
Technical Manager of Ecoworld.com.vn
Nguyễn Nhật Dương – Ks. Kỹ Thuật xử lý môi trường