Số lượng nước thải và chế độ nước thải
Lưu lượng nước thải trong một khu vực đô thị, cụm dân cư, ngôi nhà hoặc công trình công cộng được xác định trên cơ sở tiêu chuẩn dùng nước.
Nước sử dụng cho sinh hoạt, sau đó trở thành nước thải xả vào hệ thống thoát nước được xác định theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam năm 1996/1/ nh sau (bảng 1.1 ).
Bảng 1.1 Tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt của đô thị
Tiêu chuẩn cấp nước | ||||
Loại | Đợt đầu (10 năm) | Dài hạn (20năm) | ||
đô thị | Tỷ lệ cấp nước % | Tiêu chuẩn,l/ng.ngày | Tỷ lệ cấp nước % | Tiêu chuẩn,l/ng.ngày |
I | 75-90 | 130-150 | 85-95 | 160-180 |
II | 75-85 | 110-130 | 80-90 | 140-150 |
III | 70-80 | 80-100 | 80-90 | 120-130 |
Các nước phát triển có tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt đô thị rất cao, thường dao động từ 200 đến 500 l/ng.ngày phụ thuộc vào trang thiết bị vệ sinh và điều kiện khí hậu khu vực. Đối với nông thôn, tiêu chuẩn nước sạch cho sinh hoạt đợc chọn từ 50 đến 100 l/ng.ngày.
Tiêu chuẩn thải nước bệnh viện thông thờng được xác định theo ”Tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện đa khoa” (TCVN 4470-87 ) là 300 đến 400 l/ng.ngày. Tuy nhiên theo kết quả nghiên cứu của đề tài B96-34-06 ”Xử lý nước thải và phế thải rắn bệnh viện ” / 10 / , do số lượng cán bộ công nhân viên và ngời nhà đến chăm nom bệnh lớn, tiêu chuẩn dùng nước thực tế tăng lên rất nhiều và nó cũng phụ thuộc vào quy mô cũng như chức năng của bệnh viện (bảng 1.2).
>>>Xem thêm: Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải bệnh viện
Bảng 1.2 Lưu lượng nước thải các bệnh viện
T.T | Quy mô bệnh viện, giường bệnh | Tiêu chuẩn dùng nước, l/ng.ngày | Lưu lượng nước thải, m3/ngày |
1
2 3 4 5 6 |
Dới 100
Từ 100 đến 300 Từ 300 đến 500 Từ 500 đến 700 Trên 700 giường Bệnh viện kết hợp với nghiên cứu và đào tạo |
700
700 600 600 600 1000 |
70
100-200 200-300 300-450 Trên300 – |
Các bệnh viện nước ngoài cũng có tiêu chuẩn dùng nước tương tự, dao động từ 500 đến 1000 l/giường.ngày / 10 /
Để dễ xác định lưu lượng và nồng độ chất bẩn trong nước thải sinh hoạt của các công trình công cộng hoặc dịch vụ ngời ta thờng tính toán, chuyển đổi công suất (quy mô) công trình sang chỉ số dân tương đương. Đó là số đơn vị phục vụ của công trình công cộng, dịch vụ có lượng chất bẩn hoặc nước thải xả vào hệ thống thoát nước tơng đơng với của một ngời dân đô thị. Các đại lượng tương đương này của một số công trình công cộng và dịch vụ có thể xác định theo bảng 1.3 sau đây.
Bảng 1.3. Chỉ số dân tương đơng và tiêu chuẩn nước thải cho một đơn vị tính của công trình công cộng, dịch vụ trong một ngày.
Công trình | Đơn vị tính | Chỉ số dân tơng đơng | Tiêu chuẩn thải nước,
l/đơn vị tính.ngày |
-Khách sạn, nhà nghỉ
-Nhà ăn -Quán cà phê, giải khát -Câu lạc bộ; nhà văn hoá -Trờng học -Nhà trẻ -Bệnh viện |
Giờng
Chỗ ngồi Chỗ Chỗ Học sinh Trẻ em Giờng bệnh |
1
3 15 5÷10 10 23 0,40,5 |
200-300
50-80 10-15 8-25 15-25 50-100 300-600 |
Một yếu tố cơ bản khác liên quan đến việc tính toán thiết bị mạng lưới thoát nước và các công trình xử lý nước thải là chế độ thải nước. Lưu lượng nước thải chảy đến các công trình xử lý nước thải quy mô nhỏ và vừa không đều trong một ngày đêm (hình 1.5) cũng nh trong từng mùa. Ban đêm do ít thiết bị vệ sinh hoạt động, lượng nước thải rất nhỏ. Trong thời gian cao điểm, lưu lượng nước thải có thể lớn gấp 6-8 lần thời điểm trung bình. Trờng hợp nhiều thiết bị vệ sinh cùng hoạt động đồng thời thì nước thải chảy liên tục tới trạm xử lý. Chế độ thải nước đặc trng bằng hệ số thải nước không điều hoà chung Kch. Đó là tỷ số giữa lưu lượng nước thải trong giờ dùng nước lớn nhất của ngày dùng nước lớn nhất (qh,max) với lưu lượng nước thải trong giờ dùng nước trung bình của ngày dùng nước trung bình (qh,tb). Nh vậy:
Giá trị Kch phụ thuộc vào số người sử dụng hệ thống thoát nước, tiêu chuẩn dùng nước, điều kiện trang thiết bị vệ sinh và điều kiện khí hậu. Lưu lượng nước thải càng lớn hệ số Kch càng nhỏ. Dựa vào hệ số Kch có thể xác định đợc lưu lượng nước thải tính toán của hệ thống thoát nước và các công trình xử lý nước thải. Đối với hệ thống nước thải quy mô vừa và lớn, hệ số Kch có thể xác định theo các công thức sau. |
– Đối với hệ thống thoát nước thải quy mô vừa :
Trong đó: Qtb -Lưu lượng trung bình, m3/h
-Đối với hệ thống nước thải quy mô nhỏ: /28/
Trong đó: Qtb -Lưu lượng trung bình, l/s
Thông thờng các công trình xử lý nước thải quy mô nhỏ, lưu lượng nước tính toán Qh,max bằng khoảng 1/10 lưu lượng ngày đêm Qng.
Chế độ thải nước của bệnh viện không ổn định theo thời gian trong ngày, trong tuần và phụ thuộc vào cấp và quy mô bệnh viện. Thông thờng, lượng nước sử dụng lớn nhất vào đầu giờ buổi sáng khi bệnh nhân dậy và bắt đầu quá trình khám bệnh. Hệ Kch của bệnh viện thờng lớn hơn của khu dân c với tiêu chuẩn cấp nước tơng đơng từ 2 đến 3 lần.Theo các tiêu chuẩn thiết kế cấp thoát nước hiện hành, hệ số Kch của bệnh viện là 2,5. Các số liệu điều tra khảo sát của đề tài B96-34-06 cho thấy hệ số không điều hoà Kch phụ thuộc vào quy mô bệnh viện dao động từ 1,8 đến 2,5.
Các yếu tố kể trên ảnh hưởng rõ rệt đến việc tính toán, xác định công suất các công trình thoát nước và xử lý nước thải cũng nh thiết lập quy trình quản lý, vận hành chúng.