5 sự cố phổ biến trong hệ thống xử lý nước thải và biện pháp khắc phục.

25/07/2023 996 lượt xem quantri
Thông thường có năm sự cố phổ biến trong hệ thống xử lý nước thải cụ thể như sau:

I. NGUYÊN NHÂN GÂY RA CÁC SỰ CỐ VÀ CÁC KHẮC PHỤC.

Điều quan trong trong hệ thống MBBR/IFAS là không cần phải tuần hoàn bùn hiếu khí lại như phương pháp Aerotank. Nhược điểm của việc tuần hoàn bùn là làm giảm đi sự hoạt động của vi sinh hiếu khí vì vi sinh phải nằm ở bể lắng, không có đưỡng khí, khi bơm bùn hoàn lưuvề bể aeroten làm cho vi sinh bị “shock” tải trọng, do đó hiệu quả xử lý sẽ không cao bằng phương pháp giá thể MBBR.

>>>Xem thêm: Xử lý các sự cố bể tự hoại hiếu khí và kỵ khí có trong các nhà máy công nghiệp, cao ốc văn phòng

1. Mùi hôi nồng nặc (heavy bad odour)

** Phải xác định được là mùi hôi nằm ở giai đoạn nào của hệ thống? (Mùi hôi tại đầu vào, bể điều hòa, hay ngay tại bể lắng thứ cấp…)
** Trường hợp mùi hôi của bùn.
* Bùn sẽ bị thối (do quá trình yếm khí) do bị ngưng tụ quá lâu trong các rãnh, phễu.
* Hệ thống ngưng hoạt động trong một thời gian hoặc lưu bùn quá lâu trong bể lắng và làm đặc bùn.
Xử lý:
* Các bể thông khi phải được khuấy trộn hoàn toàn và bun được bơm thường xuyên. Nếu lưu lượng nước thải quá thấp, thình thoảng phải vệ sinh bằng sục nước hoặc khí trong ống tự chảy từ bể Aerotank sang bể lắng thứ cấp.
* Sử dụng chế phẩm vi sinh BFL 4600SO hoặc BFL 5700SO
** Trường hợp bùn trong bể lắng thứ cấp trở nên thối:
* Tốc độ bùn hồi lưu quá thấp, do giữ chất rắn trong bể lắng cuối cùng quá dài và sẽ làm chúng trở nên nhiễm khuẩn thối.
* Bơm bùn hồi lưu không hoạt động hoặc van bị đóng.
Xử lý:
* Người vận hành cẩn thận kiểm tra hệ thống vài lần một ngày.
* Sử dụng chế phẩm vi sinh BFL 4600SO hoặc BFL 5700SO

2. Bùn dầy đặc (bulking sludge), bùn dư nhiều (sludge bulking)

Bùn dày đặc hay còn gọi là sự trương nở bùn. Là trạng thái bùn hoạt tính có xu hướng biểu lộ lắng với tốc độ rất chậm và tạo bông nhỏ. Chất lỏng được tách ra từ hỗn hợp lỏng – rắn thường rất trong nhưng nói chung không đủ thời gian để lắng hoàn toàn chất rắn trong bể lắng thứ cấp (bể lắng sau bể aerotank). Bùn trong bể lắng trở nên dày hơn và nổi tràn qua máng, trôi theo dòng ra.
Vi sinh vật dạng sợi (Filamentous) có thể sinh trưởng từ một khối bông này đến khối bông khác và hoạt động như những thanh nối ngăn chặn sự tạo khối của những hạt bùn và tạo ra khả năng lắng kém.
Thông số pH, DO và nồng độ chất dinh dưỡng thấp sẽ tạo nên sự trương nở bùn. Tỷ số F/ M cao (tuổi bùn thấp) là nguyên nhân chính gây nên sự tái trương nở bùn. Vi sinh vật sinh trưởng nhanh có xu hướng lan ra nhanh chóng và sẽ không kết khối hoặc tạo khối bông cho đến khi tốc độ sinh trưởng giảm.
Xử lý:
* cho các hóa chất keo tụ vào bể lắng hoặc giảm lưu lượng nước thải vào bể Aerotank trong một vài ngày.
* Sử dụng chế phẩm vi sinh BFL 5050BC

3. Bọt và váng bọt dầy đặc (foam and scum)

** Sự có mặt của chất hoạt động bề mặt (chất tẩy rửa) trong nước thải hoặc cấp khí quá nhiều.
** Sự tạo bọt thường là do sự duy trì không hợp lý nồng độ MLSS và DO trong bể Aeroten.
Xử lý:
* Duy trì nồng độ MLSS trong bể Aeroten cao hơn bằng cách tăng thời gian hoặc/và lưu lượng bùn hồi lưu;
* Giảm cung cấp khí trong suốt thời gian lưu lượng đầu vào thấp nhưng vẫn duy trì mức DO không nhỏ hơn 2mg/l.
* Sử dụng chế phẩm vi sinh BFL 4300SS hoặc BFL 5600SS
** Chất váng bẩn từ vi sinh vật Nocardia (một loại VSV dạng sợi ngắn) thường có mặt trong bể thông khí. Khi số lượng Nocardia trở nên dư thừa, vi sinh vật có thể hình thành một lớp váng hoặc bọt dày  đặc, màu nâu đen trên bề mặt bể thông khí.
Xử lý:
* Tăng F/M bằng cách giảm MLSS trong bể Aeroten;
* Dùng cách phun nước dọc theo bể thông khí để làm tan bong bóng.
* Sử dụng chế phẩm vi sinh BFL 4000FG hoặc BFL 5000FG hoặc BFL 5050VF

4. N, P cao

** Do bể MBBR chứa đựng các giá thể di động cũng là nơi lưu trú cho các chủng vi sinh bám dính nên quá trình nitrat hoá xảy ra liên tục ở đây. Hai loại vi khuẩn chính tham gia vào quá trình này là Nitrosomonas và Nitrobacter.
Xử lý:
* Không cần phải xây dựng bể thiếu khí Anoxic để khử N, P.
** Sử dụng chế phẩm vi sinh BFL 4500NT hoặc BFL 5800NT

5. Dầu mỡ dầy đặc (công nghiệp, tập trung, cao ốc văn phòng)

** Dầu mỡ dày đặc thì tại bể điều hòa phải thực hiện vớt dầu bằng phương pháp thủ công.
** Thêm vào đó trước khi vào hệ thống xử lý sinh học phải xử lý dầu bằng hệ thống:
* Bể tuyển nổi.
* Bể vớt dầu có thanh gạt cơ khí.
* Bể vớt dầu vách ngăn.
Xử lý:
** Sử dụng chế phẩm vi sinh BFL Grease Clean Powder cho hệ thống đường ống bị nghẹt
** Sử dụng chế phẩm vi sinh BFL BFL 4700PS hoặc BFL 5150PS cho dầu mỡ dầy đặc

II. HƯỚNG DẪN XỬ LÝ SỰ CỐ.


25/07/2023 996 lượt xem quantri

Có thể bạn quan tâm