1. TỔNG QUAN VỀ VÁNG BỌT TRONG BỂ HIẾU KHÍ
Bọt sinh ra hàng loạt là kết quả của hoạt động không mong muốn của vi khuẩn hoặc xả thải hóa chất. Bọt gồm không khí hoặc khí bong bóng bọt nằm dưới một lớp mỏng của chất rắn. Khí điển hình trong bọt bao gồm những sản phẩm do vi khuẩn phân hủy cBOD và bao gồm carbon dioxide (CO2), nitơ phân tử (N2) và nitrous oxide (N2O).
Một số yếu tố ảnh hưởng và gây ra váng bọt trong bể hiếu khí SBR. Những yếu tố này bao gồm:
• Bùn thất thường
• Tăng trưởng không mong muốn sinh vật dạng sợi gây ra bọt
• Thiếu dưỡng chất
• Lão hóa bùn, bao gồm bùn trẻ
• Bùn xả cBOD hoà tan
• Chất hoạt động bề mặt
• Polymer dư thừa
• Bông sệt hoặc tăng trưởng Zoogloeal
• Chất rắn tinh dư thừa
>>>Xem thêm:
Bọt trong bể SBR có thể được mô tả bởi kết cấu và màu sắc (Bảng 13.1) của nó. Các kết cấu và màu sắc của bọt có thể khác nhau do tuổi của bùn trong SBR. Với sự gia tăng tuổi bùn, bọt trở nên nhớt hơn và sẫm màu hơn; với sự giảm tuổi bùn, bọt trở nên nhiều hơn và nhạt màu.
Bảng 13.1 Bọt trong bể SBR
|
|
Các điều kiện hoạt động
|
Cấu trúc và màu
|
Tốc độ bùn bất ổn (lơ lửng)
|
Bọt màu nâu sáng và bọt màu nâu sẫm khi sục khí và trộn đều chấm dứt
|
Sinh vật dạng sợi tạo bông
|
Bọt nhớt màu nâu
|
Thiếu dưỡng chất
|
Màu xám (bùn già) or trắng đục (bùn non)
|
Bùn lão hóa (bùn già)
|
Tăng độ tuổi của bùn: trắng đục đến trắng xóa đến nâu đến nhớt nâu đen
|
Bùn xả cBOD hòa tan
|
Trắng đục
|
Chất hoạt động bề mặt dư
|
Trắng đục
|
Polymer dư
|
Trắng đục
|
Chất rắn tinh dư
|
Màu xám
|
BÙN THẤT THƯỜNG (RẮN LƠ LỬNG)
SINH VẬT DẠNG SỢI TẠO BỌT
THIẾU DƯỠNG CHẤT
Bảng 13.2 Thiếu dưỡng chất trong nước thải công nghiệp
|
||
Nước thải công nghiệp
|
Thiếu nitơ
|
Thiếu photpho
|
Bánh
|
X
|
|
Nước giải khát, mạch nha
|
X
|
X
|
Nước giải khát, rượu
|
X
|
X
|
Nước giải khát
|
X
|
X
|
Nước giải khát soda
|
X
|
X
|
Chanh
|
X
|
|
Cà phê
|
X
|
X
|
Than
|
X
|
|
Ngô
|
X
|
|
Bông sợi
|
X
|
|
Sữa
|
x
|
|
Sữa, phô mai
|
X
|
|
Chế biến thực phẩm
|
X
|
X
|
Formaldehyde
|
X
|
X
|
Trái cây, rau
|
X
|
X
|
Thuộc da
|
X
|
|
Dầu mỏ
|
X
|
|
Dược phẩm
|
X
|
|
Phenols
|
x
|
|
Giấy và bột giấy
|
X
|
X
|
Dệt
|
X
|
BÙN GIÀ
BÙN XẢ cBOD HÒA TAN
CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
• Sự phân tán của các hạt bông và loại bỏ chất rắn tinh
• Ức chế và độc tính
• Chuyển oxy không hiệu quả trong các hệ thống sục khí
Nhiều chất hoạt động bề mặt như hợp chất chứa lưu huỳnh hoặc chất tẩy rửa sunfonat gây ảnh hưởng, cụ thể là việc sinh ra sulfat (SO42-) khi các chất tẩy rửa bị phân hủy trong SBR (Hình 13.1).
Hình 13.1 Chất tẩy rửa sunfonat. Chất tẩy rửa sulfonat chứa lưu huỳnh trong nhóm chức năng chính, HSO3. Khi chất tẩy rửa sulfonat bị phân hủy, nhóm này sinh ra số lượng lớn sulfate, SO42-.
POLYMER DƯ
Polyme cation thường được sử dụng tại các quá trình bùn hoạt tính cho máy ép bùn, bùn dày và chất rắn. Một số polyme, đặc biệt là các polyme polyacrylamit, chứa nhóm amino (-NH2) sinh ra amoni (NH4+) khi polyme đang bị phân hủy (Hình 13.2).
Hình 13.2 Giải phóng amoni từ polyacrylamide polymer. Polyme Polyacrylamide chứa acrylamide (H2NCOHCHCH). Khi acrylamide bị phân hủy, các nhóm amin (-NH2) được sinh ra và tạo thành amoniac (NH3) có độ pH cao (≥ 9.4) hoặc tạo thành amoni (NH4+) ở pH thấp.
Amoni là tăng độ kiềm và thay đổi sức căng bề mặt của nước thải.
BÔNG NHỚT (SỆT)
Bông nhớt hoặc tăng trưởng Zoogloeal là sự gia tăng nhanh chóng và không mong muốn của các vi khuẩn tạo bông. Sự tăng trưởng này có thể xuất hiện dưới dạng hình cây (Hình 13.3) hoặc dưới dạng vô định hình (hình 13.4). Sự phát triển của bông nhớt kết quả sinh ra một số lượng phong phú nguyên liệu như chất keo để kết dính bong bóng khí và khí. Điều này sinh ra bọt trắng. Sự hiện diện của các bông keo nhớt hoặc Zoogloeal không mong muốn được đi kèm với (1) điều kiện ngược dòng của SBR hoặc sử dụng pha làm đầy tĩnh sinh ra phốt pho sinh học, (2) MCRT, (3) thiếu hụt chất dinh dưỡng cao, (4) axit hữu cơ và (5) F/M cao.
Hình 13.3 Zoogloeal đuôi gai tăng trưởng. Đuôi gai (“giống như răng” hay “như ngón tay”) Zoogloeal tăng trưởng ít thấy trong quá trình bùn hoạt tính hơn tăng trưởng Zoogloeal vô định hình. Đuôi gai thường xuất hiện ở bùn non hoặc thời gian lưu tế bào (MCRT).
Hình 13.4 Amorphous Zoogloeal tăng trưởng. Theo nhuộm Gram hoặc tăng trưởng Zoogloeal vô định hình, vi khuẩn tạo bông có thể được quan sát thấy mở rộng từ phía bên phải của hạt bông. Nhuộm Gram cho thấy sự hiện diện của các tế bào và số lượng tương đối lớn các nguyên liệu sền sệt đó bao quanh và phân tách các tế bào vi khuẩn.
CHẤT RẮN DƯ
Sự hiện diện của các chất rắn tinh dư thừa trong pha phản ứng có thể sinh ra bọt màu xám. Các chất rắn tinh đi vào SBR thường được thải từ các quá trình xử lý khác nhau như nồi kỵ khí hoặc khử nước.
2. GIẢI PHÁP
Các nguyên nhân
|
Kết cấu và màu sắc của bọt
|
Thải bỏ bùn không ổn định
|
Bọt tròn, nhớt, màu nâu đen hoặc nâu xuất hiện sau khi hết sục khí hoặc khuấy trộn
|
Có vi sinh dạng sợi
|
Bọt nhớt màu chocolate hoặc nâu
|
Thiếu dinh dưỡng
|
Bọt nhờn, xám (bùn già) or cuồn cuộn trắng (bùn trẻ)
|
Tuổi bùn (trẻ hoặc già)
|
Các loại bọt: cuồn cuộn trắng, trắng không đều, nâu không đều, nhớt nâu đen.
|
cBOD đầu vào tăng cao
|
Cuồn cuộn trắng
|
Có các chất hoạt động bề mặt
|
Cuồn cuộn trắng
|
Có các chất polymer
|
Cuồn cuộn trắng
|
Nhiều chất rắn lơ lửng
|
Bọt xốp xám (màu tro)
|