Một số sự cố thường xảy ra khi vận hành hệ thống BNR đó là váng bọt và bùn dầy đặc. Làm cách nào để kiểm soát chúng?
Chúng tôi nghiên cứu và thảo luận trong bảng 22.7, 22.8 và 22.9
1. KIỂM SOÁT BỌT
Đặc trưng của quá trình bùn hoạt tính là có bọt (váng bọt) nổi trong bể phản ứng sinh học. Trong một quá trình vận hành tốt, lớp bọt màu nâu vàng nhạt sáng từ 50 đến 80 mm (2-3 in) sẽ bao phủ khoảng 10 đến 25% bề mặt bể. Bọt quá mức có thể làm giảm quá trình vận hành. Có 3 loại váng bọt đặc trưng khó giải quyết: bọt trắng, cứng; bọt nâu (hoặc nhờn và màu nâu đậm hoặc dày, váng bọt, và màu nâu sẫm); và bọt đen hoặc rất sẫm màu.
Bọt trắng, cứng
Nếu bọt trắng, cứng hình thành và gió có thể thổi chúng lên trên lối đi và các công trình khác, khi đó chúng nhìn không đẹp mắt và gây ra điều kiện làm việc nguy hiểm. Bọt cũng có thể có mùi và mang theo các tác nhân gây bệnh. Nếu bọt tràn qua bể lắng thứ 2, bọt này có khuynh hướng dồn lại bên cạnh vách ngăn gây ra nhiều vấn đề trong việc làm sạch và khả năng cản trở hệ thống loại bỏ váng bọt.
Loại váng bọt là dấu hiệu cho biết bùn “trẻ” (MCRT thấp), căn cứ vào các đặc điểm của nhà máy mới hoặc nhà máy hoạt động dưới tải trọng khi nồng độ MLSS quá thấp và tỉ lệ F/M quá cao. Bọt có thể bao gồm chất tẩy rửa hoặc protein nó không thể chuyển đổi thành thức ăn cho các loại vi khuẩn chiếm ưu thế trong hỗn hợp chất lỏng. Nhiều bọt có thể sinh ra khi:
• Bùn hoạt tính không được tuần hoàn trở lại bể phản ứng sinh học.
• MLSS thấp do khởi động hệ thống mới.
• MLSS thấp do thải bùn hoạt tính quá mức hoặc tải trọng hữu cơ cao từ một ngành công nghiệp (xảy ra sau khoảng thời gian tải trọng thấp, như vào cuối tuần và sáng sớm).
• Điều kiện vận hành bất lợi (sự hiện diện của chất độc hoặc chất ức chế, pH thấp hơn 6,5 hoặc lớn hơn 9,0, oxy hòa tan hoặc nồng độ chất dinh dưỡng quá thấp hoặc nhiệt độ thay đổi theo mùa có thể làm giảm sự hoạt động và sinh trưởng của vi sinh vật).
• Bùn hoạt tính trong bể lắng thứ cấp không ổn định do sự dư thừa (shock) tải thủy lực hoặc loại bỏ sinh học.
• Lớp bùn dày trong bể lắng thứ cấp do các mối ghép rò rỉ hoặc hở các van thoát nước.
• Nước thải hoặc RAS phân phối không thích hợp giữa các bể phản ứng sinh học.
Quá nhiều bọt nâu
Bọt nâu xảy ra trong các nhà máy hoạt động ở phạm vi tải trọng thấp.
Quá trình nitrat hóa hoạt động ở hình thức nitrat hóa, ví dụ, thường có một lượng thấp đến trung bình bọt nâu màu chocolate. Nếu có sự hiện diện của Nocardia (một vi sinh vật dạng sợi), bọt sẽ bền vững (không dễ dàng phà hủy), nhờn, và màu nâu đậm. Nó sẽ tràn lên bề mặt bể lắng.
Sinh vật dạng sợi có trong váng bọt nên thải bỏ từ hệ thống chứ không tuần hoàn về bể phản ứng sinh học để không tập trung sinh vật gây bọt.
Đối với những dấu hiệu bùn đặc trưng sau đây có bọt to, nhờn, màu nâu sẫm trong nhà máy xử lý cần điều chỉnh sục khí trong giai đoạn hiếu khí . Bọt dày, có váng bọt, màu nâu sẫm chứng tỏ bùn già (MCRT kéo dài). Bọt này có thể hình thành lên phía sau vách ngăn dòng đầu vào trong vùng lắng, tạo ra một vấn đề loại bỏ váng bọt.
Nhìn chung, bọt màu nâu có thể xảy ra khi
•Tỉ lệ F/M thấp do quá trình nitrat hóa và khử nitrat hóa;
• Nồng độ MLSS cao vì bùn thải ra ngoài không đủ (có thể xảy ra khi nhiệt độ thay đổi theo mùa tăng hoạt động của vi sinh vật và, do đó, bùn được sinh ra);
• Bùn có khí (đặc biệt là nếu tỷ lệ F/M thấp);
Bọt đen hoặc màu rất đậm
Bọt đen hoặc màu rất đậm xảy ra khi sục khí không đủ (điều kiện yếm khí) hoặc các chất thải công nghiệp, có chứa các chất chẳng hạn như thuốc nhuộm và mực. Để khắc phục vấn đề này, các nhà vận hành nên:
• Tăng sục khí;
• Kiều tra các nguồn thải công nghiệp đối với thuốc nhuộm hoặc mực;
• Giảm nồng độ MLSS.
2. BUNG BÙN
Nếu bùn sáng màu, lắng kém, nổi lên trên, vi khuẩn dạng sợi cản trở quá trình lắng. Để khắc phục vấn đề này, người vận hành nên
– Bổ sung các chất dinh dưỡng như: nitơ, photpho và sắt;
– Tăng nồng độ oxy hòa tan trong bể phản ứng sinh học;
– Điều chỉnh pH (giữ ổn định).
Nếu những đám mây bùn lắng kém nổi lên trên, vấn đề là phân tán – tăng bung bùn nguyên nhân là do tải trọng hữu cơ không hích hợp, sục khí quá mức, hoặc độc tố.
Theo V.T.T.T
Xem thêm:
Công thức tính tuổi bùn trong thiết kế hệ thống xử lý nước thải
Bùn hoạt tính dính bám với màng sinh vật cố định (FBAS)
Những giải pháp xử lý bùn thải nguy hại
Công thức tính tuổi bùn trong thiết kế hệ thống xử lý nước thải
Bùn hoạt tính dính bám với màng sinh vật cố định (FBAS)
Những giải pháp xử lý bùn thải nguy hại
—————————-💧💧💧—–—————————-
CÔNG TY CỔ PHẦN WESTERNTECH VIỆT NAM
🏢 Số 1, Ngõ 2, Vương Thừa Vũ, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
☎️ +84 2466 638 759
📧 info@westerntechvn.com
🌐 http://www.westerntechvn.com