1. Bể lắng lamen:
a. Nguyên lý hoạt động của bể lắng lamen:
Bể lắng lamen hoạt động dựa trên sự kết hợp giữa hai cùng làm việc trong cùng một bể đó là vùng keo tụ – tạo bông và vùng lắng lớp mỏng.
Nước sau bể phản ứng qua dàn ống (4) đục lỗ được phân phối đều khắp bề mặt bể lắng. Dòng nước dâng lên khoang (5) theo modul tấm lắng (6), phần lớp bùn được lắng xuống khoang thu cặn (9), các bông cặn có tính chất lơ lửng khó lắng còn lại được tách tại tấm lắng (6). Phần nước trong được thu trên bề mặt tấm lắng (6) bằng máng thu răng cưa (7) đưa sang bể lọc qua ống dẫn (8).
Tấm lắng (6) đặt nghiêng một góc 60độ so với phương ngang được ghép tạo thành các hình lục giác có đường kính 50mm, tấm lắng này làm tăng diện tích bề mặt đáy bể lắng, (Diện tích bể lắng lamen thường giảm 5,26 lần so với bể lắng ngang) và không bị uốn cong dưới tác động của trọng lượng bùn.
Để đảm bảo thu nước đều trên toàn bộ chiều dài bể lắng các máng thu nước (7) xẻ hình răng cưa. Nước chảy trong máng luôn là chế độ chảy tầng và dòng luôn ở trạng thái ổn định.
Phần bùn lắng dưới khoang thu cặn (9) được xả ra hồ chứa bùn theo định kỳ qua van điều khiển trên đường ống xả. Khoang thu cặn (9) được thiết kế với đáy côn có góc rất nhỏ do vậy phần bùn được nén xuống và xả ra ngoài rất triệt để.
b. Ưu điểm của bể lắng lamen:
Bể lắng lamen kích thước nhỏ gọn, tốn ít diện tích, chu kỳ xả cặn ngắn. Bể lắng lamen làm bằng thép thời gian chế tạo, lắp đặt nhanh. Chi phí đầu tư thấp, mặt bằng xây dựng nhỏ.
Vận hành đơn giản, dễ bảo trì. Chi phí vận hành thấp do hệ thống hoạt động dựa trên nguyên lý thủy lực, không tiêu tốn điện năng, điều khiển dễ dàng.
Lắp đặt dễ dàng, thuận lợi cho việc nâng cấp và mở rộng hệ thống đã có.
Tốn ít thời gian cho công tác vận hành, bảo dưỡng.
2. Bể lọc tự rửa:
Bể lọc tự rửa được chế tạo sẵn, vận chuyển đến lắp đặt tại hiện trường nhanh chóng gọn nhẹ. Bể lọc tự rửa có thể tự điều chỉnh quá trình rửa lọc mà không cần sự điều khiển của công nhân hay các thiết bị tự động phức tạp:
a. Quá trình lọc
Nước được cấp từ bể lắng lamen sang theo đường ống dẫn nước vào (1) chuyển vào ngăn lọc trọng lực (12). Tại ngăn lọc, nước được phân phối đều trên bề mặt và chuyển động từ trên xuống dưới đi qua lớp vật liệu lọc. Các thành phần tạp chất rắn, keo lơ lửng trong nước được giữ lại trong lớp lọc, nước sau khi lọc xuống khoang (13) sau đó theo ống dẫn nước (10) đưa lên ngăn chứa nước sạch (11) bố trí phía trên ngăn lọc và là nơi dự trữ nước cung cấp cho quá trình rửa lọc tự động. Từ ngăn (11), nước sạch theo đường ống dẫn (14) đến bể chứa.
b. Quá trình rửa lọc:
* Quá trình tự rửa:
Trong thời gian thực hiện quá trình lọc nước, lượng cặn bẩn tích lũy trong lớp vật liệu lọc ngày càng nhiều dẫn đến tổn thất áp lực qua lớp lọc ngày càng tăng làm cho mức nước trong ngăn lọc (12) tăng dần, dâng lên cao theo ống xi-phông rửa lọc (2). Khi tổn thất áp lực trong ngăn lọc (12) đạt đến mức thiết kế, quá trình rửa lọc tự động sẽ diễn ra khi áp suất chân không tăng dần đến giới hạn tính toán đồng thời với mức nước tăng nhanh, Nước trong ống xi phông chảy theo đường ống số (4) qua ejector (3) chảy theo đường ống (6) xuống sau đó khí trong ống xi-phông (2) được rút dần ra ngoài theo đường ống (5), nước tràn ngập vượt qua đỉnh ống xi-phông (2) xả xuống theo đường ống . Lớp nước trên bề mặt lớp lọc rút nhanh với lưu lượng lớn qua ống xi-phông (2) kéo ngược nước sạch từ ngăn chứa nước rửa lọc (11) theo đường ống (10) chuyển động qua lớp vật liệu lọc từ dưới lên trên, rửa sạch cuốn trôi cặn bẩn dính bám trong lớp lọc, vật liệu lọc được làm sạch. Qua xi-phông (2), nước rửa lọc theo đường xả nước dẫn vào ngăn thu nước rửa lọc (15) qua ống thoát vào đường thoát nước chung. Quá trình rửa lọc kết thúc khi mực nước trong ngăn chứa nước rửa lọc (11) hạ thấp xuống ngang bằng với đầu ống thông áp của ống cắt xi phông (7), không khí theo ống (7) làm cân bằng áp suất, gây mất độ chân không trong ống xi-phông (2). Sau đó, thiết bị tự động chuyển sang chế độ lọc bình thường và bắt đầu tích lũy dự trữ nước rửa lọc cho chu kỳ tiếp theo.
* Quá trình rửa cưỡng bức:
Khi cưỡng bức quá trình rửa lọc: Mở máy bơm, hoặc mở van nước qua ống số (8) để nước chảy qua Ejector (3) chảy xuống theo đường ống (6) khi đó khí trong xi phông (2) sẽ được rút theo đường ống (5) làm nước tràn ngập vượt qua đỉnh ống xi phông (2) bắt đầu quá trình rửa lọc.
c. Ưu điểm của bể lọc tự rửa:
Không cần điều khiển: quá trình lọc, rửa ngược tự động xảy ra trong bể lọc. Ở đây không sử dụng van điện, đồng hồ lưu lượng, thiết bị điều khiển và đồng hồ hiển thị. Quá trình rửa ngược xảy ra tự động khi có sự chênh lệch giữa áp suất thủy tĩnh của nước thô và nước sau lọc.
Không tốn năng lượng điện: toàn bộ lượng nước cần cho giai đoạn rửa ngược vật liệu lọc được chứa trong ngăn chứa của thiết bị lọc, do đó không cần phải sử dụng bơm cấp nước cho giai đoạn rửa ngược. Quá trình rửa ngược xảy ra hoàn toàn tự động không cần khí nén, bơm nước cao áp hay năng lượng điện.
Thời gian thi công và lắp đặt hệ thống công nghệ ngắn: chỉ trong vòng 1 tháng là hoàn thiện đưa vào vận hành khai thác, tăng hiệu quả sử dụng vốn .
Thiết bị lọc trọng lực có thể tự động rửa ngược hoàn toàn không cần điện năng và người vận hành.