Chế độ thải nước

23/07/2023 572 lượt xem quantri

Số lượng nước thải và chế độ nước thải

Lưu lượng nước thải trong một khu vực đô thị, cụm dân cư, ngôi nhà hoặc công trình công cộng được xác định trên cơ sở tiêu chuẩn dùng nước.

Nước sử dụng cho sinh hoạt, sau đó trở thành nước thải xả vào hệ thống thoát nước  được xác định  theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam năm 1996/1/ nh sau (bảng 1.1 ).

Bảng 1.1   Tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt của đô thị

Tiêu chuẩn cấp  nước
Loại Đợt đầu (10 năm) Dài hạn (20năm)
đô thị Tỷ lệ cấp nước % Tiêu chuẩn,l/ng.ngày Tỷ lệ cấp nước % Tiêu chuẩn,l/ng.ngày
I 75-90 130-150 85-95 160-180
II 75-85 110-130 80-90 140-150
III 70-80 80-100 80-90 120-130

Các nước phát triển có tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt  đô thị rất cao, thường dao động từ 200 đến 500 l/ng.ngày phụ thuộc vào trang thiết bị vệ sinh và điều kiện khí hậu khu vực. Đối với nông thôn, tiêu chuẩn nước sạch cho sinh hoạt đợc chọn từ 50 đến 100 l/ng.ngày.

Tiêu chuẩn thải nước bệnh viện thông thờng được xác định theo ”Tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện đa khoa” (TCVN 4470-87 ) là 300 đến 400 l/ng.ngày. Tuy nhiên theo kết quả nghiên cứu của đề tài B96-34-06 ”Xử lý nước thải và phế thải rắn bệnh viện ” / 10 / , do số lượng cán bộ công nhân viên và ngời nhà đến chăm nom bệnh lớn, tiêu chuẩn dùng nước thực tế tăng lên rất nhiều và nó cũng phụ thuộc vào quy mô cũng như chức năng của bệnh viện (bảng 1.2).

>>>Xem thêm: Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải bệnh viện

Bảng 1.2   Lưu lượng nước thải các bệnh viện

T.T Quy mô bệnh viện,  giường bệnh Tiêu chuẩn dùng nước, l/ng.ngày Lưu lượng nước thải, m3/ngày
1

2

3

4

5

6

Dới 100

Từ 100 đến 300

Từ 300 đến 500

Từ 500 đến 700

Trên 700 giường

Bệnh viện kết hợp với nghiên cứu và đào tạo

700

700

600

600

600

1000

70

100-200

200-300

300-450

Trên300

Các bệnh viện  nước ngoài cũng có tiêu chuẩn dùng nước tương tự, dao động từ 500 đến 1000 l/giường.ngày  / 10 /

    Để dễ  xác định  lưu lượng và nồng độ chất bẩn trong nước thải sinh hoạt của các  công trình công cộng hoặc dịch vụ ngời ta thờng tính toán, chuyển đổi công suất (quy mô) công trình sang  chỉ số dân tương đương. Đó là số đơn vị  phục vụ  của công trình công cộng, dịch vụ có lượng chất bẩn hoặc nước thải xả vào hệ thống thoát nước tơng đơng với của một ngời dân đô thị.  Các đại lượng tương đương này của  một số công trình công cộng và dịch vụ có thể  xác định theo bảng 1.3 sau đây.

Bảng 1.3. Chỉ số  dân  tương đơng và  tiêu chuẩn nước thải cho  một đơn vị tính  của công trình công cộng, dịch vụ trong một ngày.

Công trình Đơn vị tính Chỉ số dân tơng đơng Tiêu chuẩn thải nước,

l/đơn vị tính.ngày

-Khách sạn, nhà nghỉ

-Nhà ăn

-Quán cà phê, giải khát

-Câu lạc bộ; nhà văn hoá

-Trờng học

-Nhà trẻ

-Bệnh viện

Giờng

Chỗ ngồi

Chỗ

Chỗ

Học sinh

Trẻ em

Giờng bệnh

1

3

15

5÷10

10

23

0,40,5

200-300

50-80

10-15

8-25

15-25

50-100

300-600

Một yếu tố cơ bản khác liên quan đến việc tính toán thiết bị mạng lưới thoát nước và các công trình xử lý nước thải là chế độ thải nước. Lưu lượng nước thải chảy đến các công trình xử lý nước thải quy mô nhỏ và vừa không đều trong một ngày đêm (hình 1.5) cũng nh trong từng mùa. Ban đêm do ít thiết bị vệ sinh hoạt động, lượng nước thải rất nhỏ. Trong thời gian cao  điểm, lưu lượng nước thải có thể lớn gấp 6-8 lần thời điểm trung bình. Trờng hợp nhiều thiết bị vệ sinh cùng hoạt động đồng thời thì nước thải chảy liên tục tới trạm xử lý. Chế độ thải nước đặc trng bằng hệ số thải nước không điều hoà chung Kch. Đó là tỷ số giữa lưu lượng nước thải trong giờ dùng nước lớn nhất của ngày dùng nước lớn nhất (qh,max) với lưu lượng nước thải trong giờ dùng nước trung bình của ngày dùng nước trung bình (qh,tb). Nh vậy:

  Giá trị Kch phụ thuộc vào số người sử dụng hệ thống thoát nước, tiêu chuẩn dùng nước, điều kiện trang thiết bị vệ sinh và điều kiện khí hậu. Lưu lượng nước thải càng lớn hệ số Kch càng nhỏ. Dựa vào hệ số Kch có thể xác định đợc lưu lượng nước thải tính toán của hệ thống thoát nước và các công trình xử lý nước thải. Đối với hệ thống nước thải quy mô vừa và lớn, hệ số Kch có thể xác định theo các công thức sau.

– Đối với hệ thống thoát nước thải quy mô vừa :

Trong đó: Qtb -Lưu lượng trung bình, m3/h

-Đối với hệ thống nước thải quy mô nhỏ: /28/

Trong đó: Qtb -Lưu lượng trung bình, l/s

Thông thờng các công trình xử lý nước thải quy mô nhỏ, lưu lượng nước tính toán Qh,max bằng khoảng 1/10 lưu lượng ngày đêm Qng.

Chế độ thải nước của bệnh viện không ổn định theo thời gian trong ngày, trong tuần và phụ thuộc vào cấp và quy mô bệnh viện. Thông thờng, lượng nước sử dụng lớn nhất vào đầu giờ buổi sáng khi bệnh nhân dậy và bắt đầu quá trình khám bệnh.  Hệ Kch của bệnh viện thờng lớn hơn của khu dân c với tiêu chuẩn cấp nước tơng đơng từ 2 đến 3 lần.Theo các tiêu chuẩn thiết kế cấp thoát nước hiện hành, hệ số Kch của bệnh viện là 2,5. Các số liệu điều tra khảo sát của đề tài B96-34-06 cho thấy hệ số không điều hoà Kch phụ thuộc vào quy mô bệnh viện dao động từ 1,8 đến 2,5.

Các yếu tố kể trên ảnh hưởng rõ rệt đến việc tính toán, xác định công suất các công trình thoát nước và xử lý nước thải cũng nh thiết lập quy trình quản lý, vận hành chúng.

23/07/2023 572 lượt xem quantri

Có thể bạn quan tâm