Thu phí BVMT nước thải góp phần nâng cao nhận thức về trách nhiệm BVMT đối với các tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường
Quy định thu phí nước thải theo nghị định 154
Chính phủ ban hành nghị định 154, quy định việc nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.
Theo đó, mức phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cần thiết áp dụng mức thu cao hơn, HĐND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đình thuộc trường hợp được miễn phí), mức phí được xác định theo từng người sử dụng nước căn cứ vào số lượng nước sử dụng bình quân của một người trong xã, phường, thị trấn nơi khai thác và giá bán 1m3 nước sạch trung bình tại xã, phường, thị trấn.
Nghị định quy định, phí BVMT đối với nước thải công nghiệp cố định phải nộp là 1,5 triệu đồng/năm, cộng thêm với phí biến đổi, tính theo tổng lượng nước thải ra và hàm lượng thông số ô nhiễm.
Các trường hợp được miễn phí BVMT đối với nước thải gồm nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, chế biến; nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra; Nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi uchưa có hệ thống cấp nước sạch; Nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm…
Nghị định quy định rõ, Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp và có thể phân cấp cho Phòng TN&MT cấp huyện thực hiện việc thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn.
Đơn vị cung cấp nước sạch thu phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân sử dụng nước sạch. UBND xã, phường, thị trấn thu phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng.
Thu phí BVMT nước thải là quy định nhằm giúp nâng cao nhận thức về trách nhiệm BVMT đối với các tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường. Mặt khác, thông qua việc thu phí sẽ giúp cơ quan quản lý về môi trường kiểm soát các nguồn thải chặt chẽ hơn. Song, trên thực tế, việc triển khai thực hiện những quy định trong Nghị định 154 vẫn còn vướng nhiều khó khăn trong xác định đối tượng, mức phí… mà các tổ chức, cá nhân phải nộp.
Còn nhiều vướng mắc khi áp dụng
Theo Nghị định 154 về phí BVMT đối với nước thải thì nước thải từ các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; nuôi trồng thủy sản; khai thác khoáng sản được quy định là đối tượng chịu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tế rất khó có thể xác định được quy mô tập trung như thế nào thì phải nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp. Tại các vùng nông thôn, hầu hết các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm hay nuôi trồng thủy sản chủ yếu chỉ ở quy mô nhỏ lẻ, manh mún, lượng nước thải phát sinh cũng không lớn, nên sẽ rất khó khăn nếu buộc nông dân phải kham thêm khoản phí cố định 1,5 triệu đồng/năm.
Ngoài ra, trong hoạt động khai thác khoáng sản, nước thải từ khai thác khoáng sản chủ yếu là nước mưa hoặc với các loại hình như khai thác cát thì không sử dụng nước nhưng lại nằm trong đối tượng phải nộp phí BVMT với nước thải. điều này khiến cho các chủ doanh nghiệp bức xúc, các ngành chức năng khó khăn trong việc tính toán lưu lượng nước thải và áp dụng mức thu cho các đơn vị này.
Đối với các hộ gia đình sử dụng nước cấp từ hệ thống cấp nước tập trung, việc đóng phí BVMT đối với nước thải hoặc đóng phí dịch vụ thoát nước đều đóng cho đơn vị cung cấp nước sạch. Các đối tượng chịu phí khác sẽ do các Sở TN&MT hoặc chủ sở hữu hệ thống thoát nước tính toán, xác định và trực tiếp thu. Như vậy cần phải xác định thêm cơ quan trả lương cho đội ngũ thu phí và ban hành cơ chế vận hành cho đội ngũ thu phí.
Nhiều ý kiến cho rằng, những nghị định về thu phí BVMT với nước thải có phạm vi áp dụng quá rộng mà lực lượng của các Chi cục Bảo vệ môi trường lại ít, nên rất khó có thể rà soát đúng và đủ danh sách thuộc diện thu phí.
Nhiều quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được kỳ vọng sẽ là cơ sở pháp lý giúp công tác quản lý, bảo vệ môi trường chặt chẽ hơn, song, việc triển khai vẫn còn nhiều vướng mắc, chưa thật sự triệt để theo quy định.
(Nguồn: Theo TN&MT)